Poria Cocos Extract
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Poria Cocos Extract là gì?
Poria Cocos Extract là chiết xuất từ nấm Phục Linh - loài nấm thuộc chi Wolfiporia trong họ Polyporaceae. Trong y học cổ truyền, nấm phục linh là một vị thuốc thường được sử dụng với công dụng giúp bồi bổ cơ thể.
Nấm Phục linh mọc hoại sinh trên rễ cây thông. Quả thể hình khối to, có màu xám đen ở mặt ngoài, nhăn nheo, có khi hình bướu. Khi cắt ngang loại nấm này chúng ta sẽ thấy mặt lổn nhổn màu trắng hoặc hồng xám (đôi khi có rễ thông ở giữa nấm).

Bộ phận thường dùng là quả thể nấm (Poria, thường gọi là Phục linh). Dựa vào màu trắng, người ta phân biệt loại màu trắng gọi là Bạch linh, loại hồng xám gọi là Phục linh, còn Phục thần là loại có rễ thông đâm xuyên giữa.
Nấm thường được thu hoạch vào tháng 10-11 sau tiết lập thu. Sau khi nấm được đào lên sẽ ngâm nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ lên, thái mỏng 2-3mm, phơi hay sấy khô. Tùy theo mục đích sử dụng mà quá trình xử lý nấm sẽ khác nhau. Chúng ta có thể dùng nấm sắc với thuốc thang, hoặc chiết xuất nấm để dùng trong mục đích làm đẹp.
Dù là hình thức sử dụng nào thì nấm Phục linh và chiết xuất từ loại nấm này cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe cơ thể lẫn làn da.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Sodium carbomer là gì?

Sodium carbomer là một Homopolymer của Acid acetic, một hợp chất có cấu trúc lặp lại tạo nên các phân tử Acid acrylic và tồn tại ở dạng bột, màu trắng, không mùi, không vị, tan trong dầu, nước và alcohol.
Hoạt chất này có độ pH trung hòa 6.5, sau khi thêm nước thì độ pH của chất này vẫn ở vào khoảng từ 6 đến 7.5, không giống như hầu hết các Carbomer khác có tính axit và cần phải được trung hòa.
Sodium carbomer còn có khả năng chống lại tia cực tím.
Về công dụng, Sodium carbomer là hợp chất tạo đặc trong mỹ phẩm. Ở điều kiện bình thường, Sodium Carbomer đóng vai trò như một chất bảo quản. Khi dùng ở nồng độ thấp, thành phần này còn có tác dụng điều chỉnh độ nhớt của sản phẩm giúp sản phẩm khô nhanh, không tạo lớp màng trên da.
Điều chế sản xuất
Sodium Carbomer là một polymer tổng hợp có trọng lượng phân tử lớn của Acid acrylic, liên kết ngang với Aryl polyether.
Cơ chế hoạt động
Sodium carbomer có tác dụng làm đặc, ngoài ra còn phân phối và đình chỉ các chất rắn không hòa tan thành chất lỏng và ngăn chặn các phần dầu và chất lỏng của dung dịch tách ra.
Với khả năng hấp thụ và giữ nước, thành phần này có thể phồng lên gấp 1.000 lần so với thể tích ban đầu trước khi phân tán trong nước.
Diacetyl boldine là gì?

Diacetyl boldine là hoạt chất được gọi là DAB hoặc bằng tên thương hiệu Lumiskin, có nguồn gốc từ cây Boldo ở miền trung Chile nhưng có thể được tìm thấy ở các vườn bách thảo châu Âu và Bắc Phi.
Lá của cây Boldo có mùi hương tương tự như long não và thường được sử dụng để nấu ăn hoặc như một loại trà thảo mộc thường được pha với Yerba Mate. Ở Brazil, Boldo được phân loại là một loài thực vật trị liệu và được sử dụng để điều trị chứng khó tiêu nhẹ.
Tại Pháp và Braxin, cây Boldo được sử dụng như một loại thảo dược để chữa bệnh khớp, gout, rối loạn gan và viêm tuyến tiền liệt.
Boldo trong lịch sử đã được sử dụng như một loại thuốc bổ gan và điều trị sỏi mật của người Chile bản địa.
Điều chế sản xuất
Chất Diacetyl boldine được chiết xuất từ vỏ của cây Boldo.
Cơ chế hoạt động
Diacetyl boldine ức chế Tyrosinase, tác động lên cơ chế sản sinh Melanin, dẫn đến làm sáng da và thay đổi tông màu da khiến da đều màu và trở nên đẹp tự nhiên hơn.
Glycyrrhetinic Acid là gì?
Stearyl Glycyrrhetinate là một dẫn xuất của Glycyrrhetinic Acid được phân lập từ cây cam thảo.
Tên khoa học của cây cam thảo là Clycyrrhiza uralensis fish và Glycyrrhixa glabra L. Loại cây này có thể sống lâu năm và cao tới trên 1 mét, thân cây có lông rất nhỏ. Người ta dùng phần thân và rễ của cây sấy khô để sử dụng. Cây cam thảo có vị ngọt, tính bình có tác dụng bổ tỳ vị, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc cũng như nhuận phế… Cam thảo đã được dùng làm thuốc ở châu Âu và châu Á từ lâu đời. Cam thảo trong y học Trung Quốc được dùng để điều trị bệnh loét dạ dày, tổn thương da, ho, táo bón… Chiết xuất từ cây cam thảo nên được đánh giá là an toàn và là thành phần không thể thiếu trong các sản phẩm mỹ phẩm và làm đẹp da.
Điều chế sản xuất
Làm ẩm 1kg dược liệu với 300ml EtOH30% trong 4 giờ. Đun hồi lưu trong 6 phút 3 lần sau đó rút dịch chiết, lọc qua giấy lọc và cô cách thủy cho đến khi dịch lọc còn lại ⅓ thể tích là được, để nguội…Axit hóa bằng HCI 10-pH 1-2 tạo tủa GA làm lạnh trong 30 phút gạn bỏ nước thu tủa và rửa tủa bằng nước đến khi dịch rửa không còn axit.

Hòa tủa với EtOH 96%, lọc qua phễu Buchner, rửa lọc bằng EtOH 96% đến khi hết màu vàng, cô đặc cách thủy dịch lọc để loại bớt EtOH, sấy chân không ở nhiệt độ 60°C đến khi thu được cao khô GA (100 g). Cân 100g cao khô GA cho vào bình nón nút mài, chiết bằng aceton x 3 lần, mỗi lần chiết trong 2 giờ ở nhiệt độ 56 - 57°C, thu dịch chiết, lọc qua phễu Buchner. Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch KOH 10% trong MeOH đến pH gần bằng 9, thu
tủa GA 3K, lọc lấy tủa và rửa tủa lần lượt với aceton (300 ml), methanol (300 ml), sau đó sấy chân không ở nhiệt độ 60°C. Hòa tan hoàn toàn muối GA 3K trong axit acetic băng ở nhiệt độ 95 - 100°C, để nguội, kết tỉnh. Lọc lấy tinh thể muối GA 1K, rửa lần lượt bằng axit acetic băng, methanol, ether ethylic, để khô tự nhiên, thu được muối GA 1K. Kết tinh muối GA IK trong ethanol - nước (tỷ lệ 5:1). Lặp lại quy trình lọc và kết tinh như trên thêm 2 lần nữa. Axit hóa muối GA 1K bằng dung dịch H2SO4 1% ở 100°C trong 20 phút, để nguội ở
nhiệt độ phòng, lọc lấy tủa, rửa tủa với nước đến khi dịch rửa hết axit, sấy chân không trong 3 giờ ở 60°C. GA thu được khuấy trộn với cloroform, lọc lấy tủa, sấy chân không trong 1 giờ ở 60°C, thu được GA. GA thu được sau quá trình loại tạp được tinh chế bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, điều chế thu được 0,820 g. Điều chế GH: Muối GA 1K thu được sau quá trình loại tạp được thủy phân bằng HC1 7%, rửa bằng nước đến khi hết axit lắc với cloroform, lọc lấy dịch cloroform, cô thu hồi dung môi thu được cao GH. Cao GH được phân lập bằng sắc ký cột với hệ diclorometan - methanol với độ phân cực tăng dần, thu lấy phân đoạn chứa GH, cô thu hồi dung môi và kết tinh nhiều lần trong methanol thu được 0,230g.
Đánh giá GA và GH điều chế
Định tính và xác định cấu trúc: Sắc ký lớp mỏng, HPLC phân tích, điểm chảy, phổ IR, phổ MS và phổ NMR.
Định lượng: Khảo sát và đánh giá quy trình định lượng cho hai chất chuẩn điều chế, xác định hàm lượng của hai chất chuẩn điều chế.
Cơ chế hoạt động
Glycyrrhetinic Acid có thể được tìm thấy ở dạng alpha và beta. Dạng alpha chủ yếu ở gan và tá tràng và do đó, người ta cho rằng tác dụng chống viêm gan của thuốc này chủ yếu là do hoạt động của đồng phân này. Tác dụng chống viêm của Glycyrrhetinic Acid được tạo ra thông qua việc ức chế TNF alpha và caspase 3. Nó cũng ức chế sự chuyển vị của NF kB vào nhân và liên hợp các gốc tự do. Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự ức chế theo hướng Glycyrrhetinic đối với sự tăng sinh tế bào T CD4 + thông qua JNK, ERK và PI3K/AKT.
Hoạt tính kháng vi rút của Glycyrrhetinic Acid bao gồm ức chế sự nhân lên của vi rút và điều hòa miễn dịch. Hoạt tính kháng vi rút của Glycyrrhetinic Acid dường như có phổ rộng và có thể bao gồm một số loại vi rút khác nhau như vi rút vacxin, vi rút herpes simplex, virus bệnh Newcastle và vi rút viêm miệng mụn nước.
Ảnh hưởng của Glycyrrhetinic Acid lên sự trao đổi chất được cho là có liên quan đến hoạt động ức chế của nó đối với 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase loại 1, do đó làm giảm hoạt động của hexose-6-phosphate dehydrogenase. Mặt khác, một số nghiên cứu đã chỉ ra khả năng gây cảm ứng lipoprotein lipase trong các mô ngoài gan và do đó nó được đề xuất để tăng cường các tình trạng rối loạn lipid máu.
Cordycepin là gì?
Cordycepin là một dược chất có cấu trúc gồm nhân purin liên kết với đường ribofuranose bằng liên kết β – N9 – glucosid, công thức phân tử là C10H13N5O3 và danh pháp khoa học là 9-(3-deoxy-β-D ribofuranosyl) adenin. Theo nghiên cứu khoa học, Cordycepin có màu vàng nhạt, tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và virus.

Hoạt chất Cordycepin được tìm thấy ở nhiều loài nấm khác nhau, nhưng chủ yếu được nhắc đến trong đông trùng hạ thảo. Cordycepin có cấu trúc hóa học tương tự Adenosine - một loại nucleoside tham gia cấu tạo nên RNA, tuy nhiên chỉ khác là ở vị trí 3’ của Cordycepin là deoxy(-H) còn Adenosine là hydroxyl(–OH). Nhờ đó, Cordycepin có thể can thiệp vào nhiều quá trình sinh hóa và phân tử khác nhau trong tế bào, như ức chế con đường sinh tổng hợp purin, gây kết thúc sớm quá trình phiên mã (do Cordycepin không có nhóm -OH ở vị trí 3′, đóng vai trò quan trọng trong kéo dài mạch RNA); đồng thời can thiệp vào con đường truyền tín hiệu mTOR, gây ức chế quá trình dịch mã, ức chế tăng sinh và phát triển tế bào, giúp ngăn ngừa ung thư.
Cordycepin được đánh giá là một hoạt chất có hoạt tính chống lại ung thư mạnh mẽ trong số các hợp chất chống ung thư tự nhiên. Điều này được nghiên cứu khá kỹ trong nhiều loại ung thư, điển hình như u thần kinh đệm, ung thư miệng, vú, phổi, ung thư biểu mô tế bào gan, bàng quang, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tinh hoàn, ung thư tế bào hắc tố và ung thư tế bào máu thông qua khả năng điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh tế bào, khả năng sống của tế bào, tế bào chết theo chương trình (apoptosis), sự xâm lấn (invasion), sự di căn (metastasis), sự hình thành mạch máu (angiogenesis) và miễn dịch ung thư.
Bên cạnh đó, Cordycepin còn cho thấy khả năng giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, trị hen suyễn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, chống loãng xương, chống trầm cảm, xơ mô kẽ thận, bảo vệ da và kháng virus…
Tuy mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người nhưng nhiều bài báo cũng đã cho thấy Cordycepin có thể gây độc (thử nghiệm trên chuột) đối với ngay cả các tế bào hồng cầu khỏe mạnh; làm suy yếu gan và thận; dễ mất hoạt tính dưới điều kiện acid dạ dày; thời gian bán hủy ngắn và dễ bị đào thải nhanh chóng,... Tất cả những điều này ngụ ý rằng Cordycepin có thể không thực sự đem lại hiệu quả nếu được hấp thụ thông qua đường uống.

Điều chế sản xuất Cordycepin
Cordycepin là nucleoside được phân lập từ đông trùng hạ thảo. Đây là một chất kháng sinh chỉ có trong tự nhiên và không thể bào chế được nên mang nhiều lợi thế hơn kháng sinh nhân tạo vì kháng sinh nhân tạo thường sẽ để lại tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.
Cơ chế hoạt động của Cordycepin
Theo nghiên cứu cho thấy, Cordycepin là dược chất quý hiếm trong y học, có khả năng cản trở sự sản sinh của các RNA - hoạt chất liên quan trực tiếp gây ra bệnh ung thư.
Bên cạnh đó, dược chất Cordycepin còn ức chế sự tổng hợp các nucleic acid của tế bào u bướu, ngăn chặn quá trình hình thành GMP, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Ammonium lauryl sulfate là gì?

Ammonium lauryl sulfate, viết tắt là ALS, là tên gọi chung của Amoni Dodecyl Sulfat (CH3 (CH2) 10CH2OSO3NH4) được phân loại là một este sunfat. Đây là một anion bao gồm một chuỗi Hydrocacbon không phân cực và một nhóm cuối Sulfate phân cực. Sự kết hợp của hai nhóm này mang lại các đặc tính hoạt động bề mặt cho anion, tạo điều kiện hòa tan cả vật liệu phân cực và không phân cực.
Ammonium lauryl sulfate là một phân tử chất béo được sử dụng phổ biến, có nguồn gốc thực vật. Các phân tử chất béo trong dầu bị phá vỡ và sau đó phản ứng để tạo ra chất hoạt động bề mặt - một hợp chất thường được sử dụng trong chất tẩy rửa, chất nhũ hóa (chất ổn định), chất tạo bọt và chất phân tán.
So với hoạt chất Sodium lauryl sulfate, Ammonium lauryl sulfate là một phân tử phức tạp hơn và lớn hơn về mặt vật lý với khối lượng phân tử nặng hơn. Điều này có nghĩa là các phân tử Ammonium lauryl sulfate sẽ tiếp cận các lớp tế bào da bên dưới mỏng manh hơn.
Do sự khác biệt này, ALS được xem là ít gây kích ứng hơn đáng kể so với Sodium lauryl sulfate trên thang điểm từ 0 đến 10, trong đó khả năng gây kích ứng với nước là 0 và SLS là 10.

Điều chế sản xuất
Ammonium lauryl sulfate thường được làm từ dừa hoặc dầu hạt cọ.
Cơ chế hoạt động
Phần quan trọng của phân tử này là phần lauryl sulphat. Phần lauryl sulphat có một đầu béo và một đầu tích điện cho phép chất này hoạt động như một bộ chuyển đổi giữa dầu và nước, nếu không dầu và nước sẽ đẩy nhau và không trộn lẫn. Tương tự như cách mà bạn dùng nước rửa chén rửa sạch dầu mỡ trên chảo rán, chất tẩy rửa trong sữa rửa mặt và xà phòng có thể loại bỏ lớp trang điểm và các mảnh vụn dầu trên mặt và rửa sạch dễ dàng.
Benzylamine là gì?
Danh pháp IUPAC: Phenylmethanamine.
PubChem CID: 7504.
Tên gọi khác: Benzenemethanamine, Monobenylamine, Aminotoluen, omega-Aminitoluene, Benylamine on polystyrene, Aminomethylbenzen.
Benzylamine là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức cấu tạo là C6H5CH2NH2, đôi khi có thể bắt gặp ở dạng viết tắt là PhCH2NH2 hoặc BnNH2. Benzylamine cấu tạo gồm một nhóm benzyl C6H5CH2, gắn với một nhóm chức amin NH2. Nó đã được phân lập từ cây chùm ngây (Moringa oleifera). Benzylamine có vai trò như một chất ức chế, chất chuyển hóa thực vật và còn là chất gây dị ứng.
Các tính chất của Benzylamine bao gồm:
-
Mật độ: 1,0 ± 0,1 g/cm3.
-
Điểm sôi: 185,0 ± 0,0 độ C ở 760 mmHg.
-
Điểm nóng chảy: -30 độ C.
-
Công thức phân tử: C7H9N.
-
Trọng lượng phân tử: 107,153.
-
Điểm bốc cháy: 60,0 ± 0,0 độ C.
-
Khối lượng chính xác: 107.073502.
-
Benzylamine là chất lỏng không màu đến vàng nhạt, có mùi amoniac nồng nặc. Nổi và trộn với nước.
-
Có thể hòa tan trong etanol và ete dietyl, benzen đồng thời rất dễ hòa tan trong axeton và ít tan trong cloroform.

Điều chế sản xuất Benzylamine
Benzylamine được tạo ra bằng phản ứng của benzyl clorua với amoniac trong dung dịch nước. Việc điều chế benzylamin bằng phương pháp ammono phân benzyl clorua đã được báo cáo rộng rãi.
Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.608.584 mô tả và tuyên bố phương pháp điều chế Benzylamine bằng cách phản ứng Benzyl clorua và Amoniac trong nước, tỷ lệ mol của amoniac so với benzyl clorua là khoảng 20:1, ở nhiệt độ lên đến 50 độ C.
Phản ứng diễn ra trong một khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ. Sau phản ứng, natri hydroxit dư được thêm vào, benzylamin được chiết bằng ete etylic và được tinh chế. Phương pháp này thu được một sản lượng là 60% Benzylamine.

Các phương pháp tương tự khác để điều chế benzylamin đã được báo cáo trong lĩnh vực này, sử dụng rượu etylic kết hợp với amoniac trong nước và benzyl clorua và theo quy trình tương tự như quy trình đã nêu ở trên.
Cơ chế hoạt động
Ở động vật có vú, Benzylamine được chuyển hóa bởi chất Semicarbazide-sensitive amine oxidase (SSAO) thành benzaldehyde và hydrogen peroxide. Sản phẩm thứ hai này có tác dụng bắt chước insulin, và có liên quan đến tác dụng của Benzylamine trên tế bào mỡ của người: kích thích vận chuyển glucose và ức chế phân giải lipid.
Hoạt động của monoamine oxidase đã được nghiên cứu trong phần ty thể của thân não của những con sóc đất đang ngủ hoặc ngủ đông. Trong quá trình ngủ đông, sự khử amin của serotonin và sự chuyển đổi của phức hợp monoamine oxit serotonin giảm hơn so với sự khử amin của Benzylamine và sự chuyển đổi của phức hợp monoamine oxide benzylamine.
Olea Europaea Fruit Oil là gì?
Olea Europaea Fruit Oil (hay Olive Fruit Oil) chính là dầu oliu mà chúng ta quen dùng trong chế biến thực phẩm. Cũng giống như những loại dầu thực vật khác, Olea Europaea Fruit Oil cũng phổ biến trong chăm sóc da nhờ tác dụng dưỡng ẩm và làm mềm, dưỡng da, nhất là với những làn da khô.
Olea Europaea Fruit Oil chứa nhiều chất béo, chất chống oxy hóa, vitamin E giúp da không bị tổn thương do tiếp xúc với tia cực tím của ánh nắng mặt trời, tránh nguy cơ ung thư da, ức chế hình thành và tăng trưởng của các khối u.

Thành phần của Olea Europaea Fruit Oil chứa nhiều axit béo, trong đó chiếm (55-83%) là axit oleic, axit linoleic chiếm từ 3.5-20% còn axit palmitic là 7-20%. Nhờ chứa polyphenols, tocopherols (đều là các loại vitamin E) và carotenoids nên dầu oliu cũng có khả năng chống oxy hóa. Đồng thời, thành phần squalene có trong dầu oliu còn có công dụng dưỡng ẩm tự nhiên rất tốt của da.
Những người sở hữu làn da khô dùng dầu oliu là một chọn lựa đáng tiền trong chăm sóc da. Tuy dầu oliu đều được chiết xuất từ oliu nhưng dựa theo mức độ tinh khiết mà phân làm nhiều loại khác nhau như sau:
-
Extra virgin
Chưa qua bất kỳ công đoạn xử lý nào nên đây là loại dầu oliu tinh khiết nhất, tốt nhất được lấy từ nước ép đầu tiên. Vì thế, giá thành của nó là cao nhất trên thị trường.
Extra virgin oliu oil giữ được những tinh túy của ô liu và chứa hàm lượng chất dinh dưỡng toàn vẹn nhất gồm nhiều vitamin A, E, nhiều axit béo không bão hòa đơn, có nồng độ axit dưới 1% và các chất chống oxy hóa.
-
Virgin
Sau extra virgin thì virgin là loại dầu thu được từ nước ép đầu tiên của quả oliu nhưng theo phương pháp cơ học và vật lý với nồng độ axit cao hơn.
-
Pure
Đây là là loại dầu đã qua một số công đoạn xử lý loại bỏ tạp chất nên độ tinh khiết của dầu đã bị giảm đi nhiều (nhưng vẫn giữ được đặc tính vốn có). Pure oliu oil giá bán rẻ hơn hai loại trên, trên thị trường loại dầu này có tên là Olive oil.
-
Extra light / light hoặc Pomace
Là loại đã qua chế biến nhiều nhất, vì thế độ nguyên chất của nó cũng giảm đi đáng kể.

Điều chế sản xuất
Từ xa xưa, người ta đã biết chiết xuất dầu oliu bằng phương pháp thủ công, dùng các cối đá chuyên dụng để nghiền và ép các quả ô liu lấy ra dầu. Ngày nay, dầu oliu được chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh với năng suất và hiệu quả cao để đủ đáp ứng cho người tiêu dùng.
Adenine là gì?
Adenine là một nucleobase (một dẫn xuất purine). Nó là một trong bốn nucleobase trong axit nucleic của DNA được biểu thị bằng các chữ cái G – C – A – T. Ba chất khác là guanine, cytosine và thymine. Các dẫn xuất của nó có nhiều vai trò khác nhau trong sinh hóa bao gồm hô hấp tế bào, ở dạng cả adenosine triphosphate (ATP) giàu năng lượng và các đồng yếu tố nicotinamide adenine dinucleotide (NAD), flavin adenine dinucleotide (FAD) và Coenzyme A.
Adenine có công thức hóa học là C5H5N5 và cấu trúc là một vòng cacbon-nitơ kép. Nó là một purine, vì vậy nó được tạo thành từ một vòng năm cạnh và một vòng sáu cạnh, mỗi vòng chứa nitơ, được hợp nhất với nhau. Phân tử adenin có thể được phân biệt với các nhân purin khác bằng nhóm amin gắn với cacbon của chúng ở vị trí 6. Ngoài ra còn có một nhóm hydro gắn với nitơ ở vị trí 9.
Adenine có công thức hóa học là C5H5N5
Nó cũng có có chức năng tổng hợp protein và là thành phần hóa học của DNA và RNA. Hình dạng của adenine bổ sung cho thymine trong DNA hoặc uracil trong RNA.
Điều chế sản xuất
Sự chuyển hóa purine liên quan đến sự hình thành của adenine và guanine. Cả adenine và guanine đều có nguồn gốc từ nucleotide inosine monophosphate (IMP), lần lượt được tổng hợp từ một ribose phosphate có sẵn từ trước thông qua một con đường phức tạp sử dụng các nguyên tử từ axit amin glycine, glutamine và axit aspartic, cũng như coenzyme tetrahydrofolat.
Phương pháp sản xuất adenine ở quy mô công nghiệp được công nhận hiện nay là một dạng sửa đổi của phương pháp formamide. Phương pháp này làm nóng formamide trong điều kiện 120 độ C trong bình kín trong 5 giờ để tạo thành adenin. Phản ứng được tăng lên nhiều về số lượng bằng cách sử dụng phốtpho oxyclorua (photphoryl clorua) hoặc photpho pentachlorua làm chất xúc tác axit và điều kiện ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím.
Sau khi 5 giờ trôi qua và dung dịch formamide-phospho oxychloride-adenine nguội bớt, nước được đưa vào bình có chứa formamide và bây giờ là adenine đã tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Adenine tạo thành adenosine, một nucleoside, khi gắn vào ribose, và deoxyadenosine khi gắn vào deoxyribose, và nó tạo thành adenosine triphosphate (ATP), thúc đẩy nhiều quá trình trao đổi chất tế bào bằng cách truyền năng lượng hóa học giữa các phản ứng.
Antioxidant là gì?
Antioxidant là chất chống oxy hóa, có tác dụng làm chậm, ngăn ngừa sự phá hủy tế bào gây ra bởi các gốc tự do. Các phân tử không ổn định mà cơ thể tạo ra như một phản ứng với môi trường và các áp lực khác.
Antioxidant có thể là tự cơ thể tổng hợp hoặc được con người tạo ra. Trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật, một số chất được cho là giàu chất chống oxy hóa, chất chống oxy hóa dựa trên thực vật là một loại dinh dưỡng thực vật, hoặc chất dinh dưỡng dựa trên thực vật.
Cơ thể con người cũng sản xuất ra một số chất chống oxy hóa, được gọi là chất chống oxy hóa nội sinh. Những chất chống oxy hóa từ bên ngoài cơ thể, những chất này được gọi là ngoại sinh.
Khi cơ thể xử lý thức ăn và phản ứng với môi trường được tạo ra các gốc tự do. Khi cơ thể không thể loại bỏ các gốc tự do thì có thể dẫn đến stress oxy hóa, điều này có thể gây hại cho các tế bào và chức năng của cơ thể. Nó còn được gọi là các loại oxy phản ứng (ROS).

Những yếu tố làm tăng sản xuất các gốc tự do trong cơ thể chẳng hạn như viêm, hoặc bên ngoài, ví dụ, ô nhiễm, tiếp xúc với tia cực tím và khói thuốc lá...
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng căng thẳng oxy hóa có liên quan đến nhiều bệnh. Những căn bệnh như tim, ung thư, viêm khớp, đột quỵ, bệnh đường hô hấp, suy giảm miễn dịch, khí phế thũng, bệnh Parkinson. Ngoài ra còn các tình trạng viêm hoặc thiếu máu cục bộ khác. Chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do trong cơ thể chúng ta và điều này được cho là có tác dụng tăng cường sức khỏe tổng thể.
Điều chế sản xuất
Để thu được Antioxidant tự nhiên bằng một quy trình công nghiệp mới từ các loại gia vị và các loại rau khác bằng cách chủ yếu thích ứng với các phương pháp điều trị cơ học và vật lý. Vỏ hương thảo, xô thơm, ớt bột, nhục đậu khấu và ca cao đã được xử lý cơ học (vi hóa), và nguyên liệu dạng bột mịn được chiết xuất bằng dầu thực vật ăn được, tức là lạc.
Chất chống oxy hóa hòa tan trong pha lipid được thu thập bằng cách chưng cất phân tử màng rơi hai giai đoạn để tách pha lipid được tái chế) từ phần có trọng lượng phân tử thấp, hoạt động. Hoạt động chống oxy hóa được đo đối với chất béo, dầu và thực phẩm chứa chất béo bằng cách hấp thụ oxy, phân tích không gian đầu (ví dụ, pentan) mức độ của các sản phẩm phân hủy thứ cấp và đánh giá cảm quan.
Cơ chế hoạt động
Chất chống oxy hóa là chất ở nồng độ thấp làm chậm hoặc ngăn cản quá trình oxy hóa chất nền. Các hợp chất chống oxy hóa hoạt động thông qua một số cơ chế hóa học: Chuyển nguyên tử hydro (HAT), chuyển điện tử đơn (SET), và khả năng chelate các kim loại chuyển tiếp.
Hydrogenated Coco-glycerides là gì?

Hydrogenated Coco-glyceride là một chất béo màu trắng, chứa các axit béo bão hòa (không có liên kết đôi), có nguồn gốc từ dầu dừa, độ dài chuỗi C12-C18. Chất này không mùi, có vị trung tính và khá cứng ở nhiệt độ phòng.
Dầu dừa (Cocos nucifera) là dầu từ trái dừa khô, bao gồm 90% chất béo trung tính bão hòa. Dầu dừa có thể hoạt động như một thành phần tạo hương thơm, chất dưỡng tóc hoặc chất dưỡng da và được báo cáo có mặt trong 626 mỹ phẩm ở nồng độ cho phép từ 0,0001% đến 70%.
Các thành phần liên quan của dầu dừa được đề cập trong báo cáo này gồm các axit béo và các dạng hydro hóa của chúng, các rượu béo tương ứng, các este đơn giản, các muối vô cơ và sulfat hóa.
Dầu dừa và các thành phần liên quan được xem là thành phần mỹ phẩm an toàn khi sử dụng với nồng độ cho phép.
Điều chế sản xuất
Hydrogenated Coco-glycerided là một hỗn hợp của Monoglyceride, Diglyceride và Triglyceride có nguồn gốc từ dầu dừa, được điều chế bằng cách thủy phân và cô lập chất béo, sau đó được chưng cất.
Dầu dừa được lấy từ cùi dừa (thịt khô hoặc nhân hạt dừa), với số lượng từ 60% đến 70%, có hàm lượng nước từ 4% đến 10%. Dầu dừa thô thu được thông qua biểu hiện cơ học của cùi dừa. Sau đó, dầu được tinh chế, tẩy trắng và khử mùi để loại bỏ các Axit béo tự do, Phospholipid, các thành phần màu, mùi, hương vị và các vật liệu Nonoil khác.
Benzalkonium chloride là gì?
Benzalkonium Chloride (BKC) là một hợp chất kháng khuẩn không chứa cồn, được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, BKC còn được sử dụng trong sản phẩm điều trị da chống vi khuẩn do FDA Monograph gây ra, làm chất bảo quản, chất làm sạch bề mặt… Benzalkonium chloride có những dạng và hàm lượng sau: Dung dịch rửa 0,0025%, dung dịch rửa 0,005%.

Điều chế sản xuất
Benzalkonium Chloride được tạo thành từ phản ứng của dung dịch alkyl-N-methylbenzamine với methyl chloride trong dung môi hữu cơ thích hợp tạo ra sự ngưng tụ của các hợp chất bậc 4 khi chúng được tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Mặc dù không hoàn toàn được làm sáng tỏ, tác dụng diệt khuẩn của benzalkonium chloride được cho là do sự phá vỡ các tương tác giữa các phân tử. Sự gián đoạn như vậy có thể gây ra sự phân ly các lớp kép lipid màng tế bào của vi khuẩn, dẫn đến việc kiểm soát tính thấm của tế bào bị tổn hại và làm rò rỉ các chất quan trọng của tế bào.
Ngoài ra, các phức hợp phân tử quan trọng khác như các enzym kiểm soát việc duy trì một loạt các hoạt động tế bào hô hấp và trao đổi chất, cũng dễ bị vô hiệu hóa như vậy. Do đó, một loạt các tương tác quan trọng giữa các phân tử và cấu trúc bậc ba trong các hệ thống sinh hóa rất cụ thể cho phép các tác nhân vi khuẩn hoạt động bình thường có thể dễ dàng bị phá vỡ hoặc vô hiệu hóa bởi các chất hoạt động bề mặt cation như benzalkonium clorua.
Olive oil là gì?
Cây olive là một trong những loại cây nổi tiếng trên thế giới, với quả, lá và hạt ăn được. Trong đó, olive oil hay dầu olive có nguồn gốc được chiết xuất từ quả olive. Thành phần chủ yếu chứa trong dầu olive là các acid béo không bão hoà đơn, đặc biệt là acid oleic (chiếm 80% tổng lượng dầu). Các acid béo không bão hoà đơn có thể có tác động tích cực đến quá trình peroxide hóa và bảo vệ gan.
Dầu olive thường được sử dụng trong thực phẩm với các ứng dụng dinh dưỡng nổi bật. Về khía cạnh sức khỏe, dầu olive có lợi ích cho nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm hoạt động chống viêm, kháng khuẩn, bảo vệ tim mạch, bảo vệ thần kinh, bảo vệ gan, thận và các hoạt động chống ung thư khác nhau.

Điều chế sản xuất olive oil
Olive oil (dầu olive) được chiết xuất từ quả olive, có thể tách dầu olive bằng phương pháp vật lý hoặc bằng quá trình chiết xuất qua dung môi. Dầu olive chiết xuất có thể được phân thành nhiều loại khác nhau như dầu olive nguyên chất (virgin olive oil), dầu olive đặc biệt nguyên chất (extra virgin olive oil), dầu olive tinh chế, dầu olive, dầu olive ép xác (olive-pomace oil), dầu olive lampante (lampante olive oil).
Cơ chế hoạt động
Dầu olive là một trong các sản phẩm giúp mang lại lợi ích sức khỏe thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Trong đó, hoạt động tích cực của dầu olive nguyên chất được cho là do hàm lượng acid béo không bão hoà đơn cao, đặc biệt là acid oleic. Acid oleic đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh xơ vữa động mạch, ảnh hưởng đến cấu trúc lipid và quá trình peroxide hóa trong ty thể của gan thỏ.
Polyphenol của dầu olive có liên quan đến một số đặc tính như hạ đường huyết, chống xơ vữa, chống ung thư, chống viêm, điều hoà miễn dịch và kháng virus.
Trong đó, hydroxytyrosol (HT) ((3,4-Dihydroxyphenyl)ethanol) là một polyphenol được tìm thấy trong dầu olive có tác dụng oxy hoá mạnh mẽ, giúp chống tăng sinh trên các dòng tế bào ung thư biểu mô đại tràng, gây độc tế bào giúp chống lại tế bào ung thư vú.
Oleuropein là một polyphenol khác của dầu olive cũng cho thấy hiệu quả chống ung thư thông qua cơ chế ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và gây ra hiện tượng apoptosis ở nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau. Còn oleocanthal tìm thấy trong dầu olive là một hợp chất phenolic tự nhiên, giúp chống viêm thông qua hoạt động tương tự như một chất ức chế cyclooxygenase (COX) mạnh.

Polyphenol có trong dầu olive cũng giúp điều hoà miễn dịch, thông qua việc thay đổi hệ thống miễn dịch bằng cách tăng sinh tế bào bạch cầu, tổng hợp các cytokine và các yếu tố khác, góp phần giúp tăng cường sức đề kháng miễn dịch.
Sản phẩm liên quan








